MỆNH CUNG VÀ CÁCH TÍNH

Mệnh cung ở đây chính là nói về mệnh cung của chủ nhà. Cung mệnh ở đây là cung phi dùng cho phong thủy dương trạch chứ không phải là cung mệnh dùng cho Tử vi. Tính mệnh cung cho nam nhân khác với nữ nhân. Muốn tính mệnh cung phải biết phân tam Nguyên. Số thứ tự của 60 năm, bản tính cung mệnh cho nam nhân, bản tính cung mệnh cho nữ nhân. Khi biết mệnh rồi mới so đối nó với nhà và bếp coi hợp nhau hay không hợp. Hợp thì tốt, và nếu không hợp sẽ bị tương khắc và phải dùng cách để hóa giải sự khắc hại đó. Phần tính mệnh cung này vô cùng phức tạp vì vậy các nhà Phong thủy đại sư mới nghiên cứu ra phương pháp tính mệnh cung vắn tắt mà chính xác để tính toán mệnh cung.
  Để tính được mệnh cung thì đầu tiên chúng ta phải nhớ năm sinh của mình ( chẳng hạn : 1984, 1991...) và bảng NAM NỮ TRẠCH CUNG SAU ĐÂY :
                1- KHẢM - CẤN
                2 - LY - CÀN
                3 - CẤN - ĐOÀI
                4 - ĐOÀI - CẤN
                5 - CÀN - LY
                6- KHÔN - KHẢM
                7 - TỐN - KHÔN
                8 - CHẤN - CHẤN
                9 - KHÔN TỐN
Chúng ta hãy xem ví dụ sau đây để biết cách tính:
giả sử bạn là nam sinh năm dương lịch là năm 1995. Ta cộng tất cả các con số trong năm sinh lại ( 1+9+9+5=24) sau đó lấy tổng của năm sinh chia cho số lũy là số 9. lấy 24:9 = 2 dư 6.
Lấy số dư trên dò trong bảng NAM NỮ TRẠCH CUNG thấy 6 là KHÔN - KHẢM. Vậy cung mệnh của bạn là cung KHÔN vì bạn là nam. Còn nếu bạn là nữ thì sẽ là KHẢM.

MỆNH CUNG VÀ ẢNH HƯỞNG VỚI NHÀ VÀ BẾP
   Mệnh cung có ảnh hưởng với nhà và bếp một phần khá lớn.Nhưng trước khi luận giải cần hiểu qua các danh từ sau đây để dễ dàng nhận định.
+ Đông tứ cung là gồm 4 cung Khảm - Ly - Chấn - Tốn. Phàm các danh từ cổ chủ động đều không ngoài 4 cung này. Như Đông mệnh, Đông tứ trạch, Đông trù...
+ Tây tứ cung là gồm 4 cung Càn - Khôn - Cấn - Đoài. Phàm danh từ có chữ Tây đều không ngoài 4 cung này như Tây mệnh, Tây tứ trạch, Tây trù...
+ Mệnh cung là cung phi của chủ nhà tính theo nam sinh ra đời. Mệnh cung thuộc Đông tứ cung gọi là Đông mệnh. Mệnh cung thuộc Tây tứ cung gọi là Tây mệnh.
 Với nhà là nói về Đông tứ trạch hay Tây tứ trạch.
+ Đông tứ trạch là nhà có Cừa cái  - Phòng chúa hay Sơn chủ đều đặt trong 4 cung Khảm - Ly - Chấn - Tốn.
+ Tây tứ trạch là nhà có Cừa cái  - Phòng chúa hay Sơn chủ đều đặt trong 4 cung Càn - Khôn - Cấn - Đoài.Phàm ở Tịnh trạch thì dùng chủ phòng còn Động trạch - Biến hóa trạch thì dùng Sơn chủ.
+ Đông trù là bếp đặt tại Đông tứ cung gồm 4 cung Khảm - Ly - Chấn - Tốn.
+ Tây trù là bếp đặt tại Tây tứ cung gồm 4 cung  Càn - Khôn - Cấn - Đoài.
+ Hướng bếp là chỗ cung miệng bếp ngó về. Chú ý Bếp và hướng bếp khác nhau . Thí dụ Bếp đặt tại cung Ly nhưng hướng bếp có thể ngó về Khảm, Chấn hay Đoài...
+ giường ngủ với đầu giường cũng như Bếp với Hướng Bếp.Nghĩa là khác nhau. Thí dụ giường ngủ đặt tại Chấn nhưng đầu giường có thể chĩa về Đoài, Ly hay Khảm...
SỬ DỤNG BẾP
+ Phàm Đông tứ trạch dùng Đông trù là nhà với Bếp mới được trăm phần tốt.Nếu tuổi chủ nhà thuộc Đông mệnh nữa là càng thêm tốt.Đó là vì Nhà  - Bếp - Người cả ba đều hợp nhau.Không ngoài Khảm Ly Chấn Tốn.


+ Phàm Tây tứ trạch dùng Tây trù là nhà với Bếp mới được trăm phần tốt.Nếu tuổi chủ nhà thuộc Tây mệnh nữa là càng thêm tốt.Đó là vì Nhà  - Bếp - Người cả ba đều hợp nhau.Không ngoài Càn - Khôn - Cấn - Đoài.
+ Còn Đông tứ trạch mà dùng Tây trù hay Tây tứ trạch mà dùng Đông trù là nhà với Bếp nghịch nhau, vì Đông mộc với Tây Kim tương khắc nhau. Đó là loại nhà ở rất bất lợi. Dù chủ nhà Đông mệnh hay Tây mệnh cũng khó đổi được tình thế suy vi. Vì hễ mệnh cung hợp với nhà thì nghịch với bếp, hợp với bếp thì lại nghịch với nhà.
+ Còn Đông tứ trạch mà dùng Đông trù là nhà với bếp hợp nhau.ở tất thịnh vượng. Nhưng nếu chủ nhà Tây mệnh thì nhà với bếp tuy hợp nhau nhưng không hợp với mệnh cung của chủ nhà. Gặp trường hợp này phải dùng cách hóa giải sự tương khắc mới được.

+ Còn Tây tứ trạch mà dùng Tây trù là nhà với bếp hợp nhau.ở tất thịnh vượng. Nhưng nếu chủ nhà Đông mệnh thì nhà với bếp tuy hợp nhau nhưng không hợp với mệnh cung của chủ nhà. Gặp trường hợp này phải dùng cách hóa giải sự tương khắc mới được.

CÁCH HÓA GIẢI SỰ TƯƠNG KHẮC
+ Theo trường hợp thứ nhất trên thì Đông tứ trạch dùng Đông trù nhưng chủ nhà Tây mệnh thì hóa giải bằng cách đặt Hướng bếp, giường ngủ và Đầu giường vào những cung Càn Khôn Cấn Đoài thì mới hợp với Tây mệnh chủ nhà. Vì vậy ngôi nhà mới hì hòa giữa nhà và người.
+ Theo trường hợp thứ 2 trên thì Tây tứ trạch dùng Tây trù nhưng chủ nhà Đông mệnh thì hóa giải bằng cách đặt Hướng bếp, giường ngủ và Đầu giường vào những cung Khảm - Ly - Chấn - Tốn thì mới hợp với Tây mệnh chủ nhà. Vì vậy ngôi nhà mới hì hòa giữa nhà và người.
  Chúng ta cũng nên đặt câu hỏi là tại sao giường ngủ, Đầu giường và Hướng Bếp có thể hóa giải được sự tương khắc giữa Nhà cùng Bếp đối với mệnh cung vì những lẽ như sau:
- Nhà là chỗ để ở, thì giường ngủ là nơi thiết dụng nhiều nhất trong nhà là chỗ chúng chúng ta nằm, ngồi, ngủ, nghỉ vì thời gian chúng ta ngủ và sinh hoạt trên giường chiếm tỉ trọng khá lớn trong thời gian của 1 ngày.Cho nên Nhà với Mệnh cung tương khắc thì phải xoay trở cách nào cho giường ngủ hay đầu giường hợp với Mệnh cung để giải hòa. Ví như 2 quốc gia đối nghịch nhau, nay vua nước này mang con mình mang con mình sang làm con nuôi hoặc con tin bên vua nước kia sẽ tất hòa bình với nhau mà không gây ra chiến tranh. giường ngủ và đầu giường có tác dụng tương đương, nếu chỉ có 1 thứ hợp với mệnh cung chủ nhà thì cũng có thể chống đỡ được còn cả 2 hợp với mệnh Cung thì quá tuyệt vời.
   Bếp là chỗ nấu ăn thì Hướng Bếp là mạch khí của Bếp. Tuy chỗ nấu ăn không hợp với chủ nhà, nhưng đường lối cũng như mạch khí của Bếp lại thích hợp với chủ nhà tất có thể chống đỡ được. Cùng một lý do tuy Bếp không hợp với mệnh cung chủ nhà nhưng Hướng Bếp lại hợp với Mệnh cung thì có thể hòa giải được. Hướng Bếp quan trọng hơn Đầu giường và hướng giường.
TÓM LẠI: Nên đặt Hướng Bếp, Đầu giường và Hướng giường hợp với Mệnh cung của chủ nhà. Đó là điều rất hữu ích.






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU PHẦN 9 ( QUAN TRỌNG): BÁT BIẾN DU NIÊN

DU NIÊN HUNG KIẾT - Ý NGHĨA CỦA CÁC SAO ( DU NIÊN)

ĐỘNG TRẠCH